UBND TỈNH BÌNH THUẬN
HỘI KHUYẾN HỌC
Số: 06/HD-KHBT
|
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bình Thuận, ngày 02 tháng 02 năm 2024
|
HƯỚNG DẪN
Về đánh giá, xếp loại danh hiệu thi đua Hội khuyến học các cấp
(Xã, Huyện, Tỉnh), Ban Khuyến học Cơ quan, trường học; Chi hội Khuyến
học thôn (thôn, khu phố, dòng họ) và hội viên, cán bộ Hội Khuyến học
- Căn cứ Quyết định số 222/QĐ-KHVN ngày 05/7/2022 của Hội Khuyến học Việt Nam ban hành Quy định về Thi đua khen thưởng của Hội Khuyến học Việt Nam.
- Căn cứ Quyết định số 32/2023/QĐ-UBND ngày 29/12/2023 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc ban hành Quy chế về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
- Căn cứ Quyết định số 336/QĐ-UBND ngày 07/02/2022 của UBND tỉnh Phê duyệt Điều lệ Hội Khuyến học tỉnh Bình Thuận nhiệm kỳ IV (2021-2026).
Ban Thường vụ Hội Khuyến học tỉnh ban hành Hướng dẫn về việc bình xét, đánh giá, xếp loại các danh hiệu thi đua trong hệ thống tổ chức Hội Khuyến học tỉnh Bình Thuận như sau:
A. CÁC DANH HIỆU THI ĐUA
I. Đối với cá nhân
1.Hội viên
a) Hội viên khuyến học tiên tiến, gọi là hội viên tiên tiến (HVTT).
b) Hội viên khuyến học xuất sắc, gọi là hội viên xuất sắc (HVXS).
2. Cán bộ khuyến học
a) Cán bộ khuyến học tiên tiến, gọi là cán bộ tiên tiến (CBTT).
b) Cán bộ khuyến học xuất sắc, gọi là cán bộ xuất sắc (CBXS).
II. Đối với tập thể
Xã (phường, thị trấn), Huyện (thị xã, thành phố thuộc tỉnh) Tỉnh (trực thuộc Trung ương), Đơn vị (theo Thông tư 24/2023/TT BGDĐT ngày/12/2023 của Bộ giáo dục và Đào tạo) (gọi tắt là Xã, Huyện, Tỉnh, Đơn vị).
1. Xã, Huyện, Tỉnh, Đơn vị khuyến học tiên tiến (đạt điếm khá: 75 - 89 điểm), gọi là đơn vị tiên tiến (ĐVTT).
2. Xã, Huyện, Tỉnh, Đơn vị khuyến học xuất sắc (đạt điểm tốt: 90 - 100 điểm), gọi là đơn vị xuất sắc (ĐVXS)
B. CÁC TIÊU CHÍ CÔNG NHẬN DANH HIỆU THI ĐUA
I. Hội viên tiên tiến và xuất sắc
1. Hội viên tiên tiến
a) Có tinh thần học tập, theo yêu càu công việc cần gì học nấy, động viên các thành viên khác trong gia đình cùng học tập (phù hợp với hoàn cảnh từng người), tích cực, chủ động tham gia học tập ở Trung tâm học tập cộng đồng (TTHTCĐ) và cơ sở học tập khác.
b) Chăm lo cho con cháu được học tập liên tục, không lưu ban, bỏ học, đạt trung bình trong học tập trở lên, không mắc tệ nạn xã hội và vi phạm pháp luật; đạo đức tốt, có thành tích các mặt trong học tập. Gia đình đạt danh hiệu Gia đình học tập.
c) Tham gia tích cực trong các hoạt động của Hội, đóng hội phí đầy đủ. Tích cực tham gia xây dựng Quỹ Khuyến học của tổ chức Hội nơi mình tham gia sinh hoạt.
d) Được công nhận danh hiệu “Công dân học tập” (đạt 80 điểm trở lên).
2. Hội viên xuất sắc
a) Đạt danh hiệu hội viên tiên tiến ít nhất 3 năm trở lên (trừ trường hợp đặt biệt).
b) Có thành tích các mặt cao hơn hội viên tiên tiến. Là tấm gương khuyến học để mọi người trong đơn vị, cộng đồng học tập, noi theo.
II. Cán bộ khuyến học tiên tiến và xuất sắc
1.Cán bộ tiên tiến
a) Gương mẫu học tập thường xuyên, vận động các thành viên trong gia đình
và hội viên khác học tập. Tích cực đóng góp vào việc xây dựng các mô hình học tập cộng đồng, nhất là các TTHTCĐ ở xã/phường/thị trấn, các “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập”, “Cộng đồng học tập”, “Đơn vị học tập” và “Cộng đồng học tập” cấp xã,cấp huyện, cấp tỉnh đạt danh hiệu học tập theo các tiêu chí quy định. Gia đình của bản thân đạt danh hiệu Gia đình học tập.
b) Hoàn thành tốt công việc được phân công; thường xuyên chăm lo xây
dựng tổ chức Hội ngày càng phát triển. Cơ quan của cán bộ khuyến học đạt danh hiệu Đơn vị học tập.
c) Đóng góp vào công tác chỉ đạo chung của Hội Khuyến học, góp phần xây
dựng đơn vị đạt danh hiệu khuyến học tiên tiến, tích cực xây dựng các loại quỹ khuyến học ở cơ sở.
d) Được công nhận danh hiệu “Công dân học tập” (đạt 80 điểm trở lên).
2. Cán bộ xuất sắc
a) Đạt các tiêu chuẩn cán bộ khuyến học tiên tiến từ 3 năm trở lên.
b) Có thành tích các mặt cao hơn cán bộ khuyến học tiên tiến. Là tấm gương
sáng về khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập trong cộng đồng.
III. Xã, Huyện, Tỉnh khuyến học tiên tiến và xuất sắc
Căn cứ vào 5 tiêu chuẩn sau đây:
Tiêu chuẩn 1: Phát triển các tổ chức Hội và hội viên (10 điểm)
Phát triển hội viên hàng năm tăng thêm 1% so với dân số. Thực hiện việc đóng hội phí từ các chi hội theo Điều lệ Hội quy định và phát thẻ hội viên, phấn đấu đến năm 2025 đạt 100% hội viên đều có thẻ. Hàng năm, tăng số lượng các tổ chức Hội (Hội Khuyến học, Chi Hội khuyến học và Ban Khuyến học) trong các đơn vị bộ đội, công an, nhà trường, doanh nghiệp và các cơ sở tôn giáo … (năm sau cao hơn năm trước).
Tiêu chuẩn 2: Có nhiều hình thức hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập đối với giáo dục trong nhà trường (20 điểm)
2.1. Hàng năm tăng số lượng học bổng cho học sinh nghèo và phần thưởng cho học sinh giỏi, học sinh có những sáng kiến vận dụng kiến thức vào cuộc sống có hiệu quả.
2.2. Việc tổ chức học tập tại cơ sở được kết hợp trong các đợt vận động, tuyên truyền, kiểm tra tiến độ xây dựng các mô hình “Gia đình học tập”,, “Dòng họ học tập”, “Cộng đồng học tập”, “Đơn vị học tập” và “Công dân học tập”. Áp dụng có hiệu quả những sáng kiến đã có trong việc hỗ trợ giúp đỡ các hoạt động giáo dục trong nhà trường và phong trào thi đua “Dạy tốt, học tốt”. Có nhiều hoạt động tuyên truyền bằng các hình thức khác nhau về khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập và “dạy tốt, học tốt”.
Tiêu chuẩn 3: Tăng số lượng đơn vị đạt tiêu chí khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập với các đối tượng không học bằng hình thức chính quy trong nhà trường, đảm bảo các Trung tâm học tập cộng đồng hoạt động có hiệu quả (30 điểm)
3.1. Đẩy mạnh phong trào xây dựng gia đình, dòng họ, cộng đồng, đơn vị học tập, cộng đồng học tập cấp xã. Phấn đấu từ năm 2022 – 2025 có:
Năm
|
Gia đình học tập
|
Dòng họ học tập
|
Cộng đồng học tập
|
Đơn vị học tập
|
Cộng đồng HT cấp xã
|
2022
|
55%
|
50%
|
50%
|
50%
|
50%
|
2023
|
60%
|
55%
|
55%
|
60%
|
55%
|
2024
|
65%
|
60%
|
60%
|
70%
|
60%
|
2025
|
70%
|
65%
|
65%
|
80%
|
65%
|
3.2. Xây dựng mô hình công dân học tập theo bộ tiêu chí đã được Chính phủ phê duyệt (Quyết định 677). Phấn đấu tỷ lệ đạt danh hiệu công dân học tập qua các năm 2022-2025 như sau:
Năm
|
Tỷ lệ trong gia đình, dòng họ, cộng đồng học tập
|
Tỷ lệ trong đơn vị học tập
|
Tỷ lệ công dân học tập đạt kỹ năng số
|
2022
|
25%
|
45%
|
40%
|
2023
|
30%
|
50%
|
50%
|
2024
|
35%
|
55%
|
60%
|
2025
|
40%
|
60%
|
70%
|
Lưu ý:
- Cộng đồng học tập cấp xã ở các địa phương thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn có thể hạ thấp chỉ tiêu trên theo tỷ lệ tương ứng, (tối đa không thấp quá 10%).
- Tỷ lệ Công dân học tập đạt danh hiệu (từ 80 điểm trở lên) trong các mô hình học tập ở trên thực hiện theo quy định tại Quyết định số 677/QĐ-TTg ngày 03/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình “Xây dựng mô hình công dân học tập giai đoạn 2021-2030” và Kế hoạch số 196/KH-KHVN ngày 16/6/2022 (thực hiện Quyết định 677/QĐ-TTg) của Trung ương Hội KHVN.
- Việc đánh giá, công nhận các danh hiệu học tập (“Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập”,“Cộng đồng học tập”,“Đơn vị học tập”;“Cộng đồng học tập” cấp xã) theo Kế hoạch số 123/KH-KHVN ngày 14/4/2022 (thực hiện Quyết định 387/QĐ-TTg) của Trung ương Hội KHVN và Thông tư 25/2023/TT-BGDĐT ngày 27/12/2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo cùng các hướng dẫn kèm theo.
- Các danh hiệu học tập (“Gia đình học tập”,“Dòng họ học tập”,“Cộng đồng học tập”,“Đơn vị học tập”) đạt điểm các tiêu chí từ 90 điểm trở lên Hội Khuyến học các địa phương có thể đề nghị Ủy ban Nhân dân các cấp hoặc Hội Khuyến học các cấp xem xét khen thưởng.
3.3. Làm tốt vai trò nòng cốt trong việc vận động, phối hợp, liên kết với các ban ngành đang triển khai các Đề án thành phần trong Quyết định 1373/QĐ-TTg ngày 30/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021 -2030” và các lực lượng, các tổ chức, đơn vị trên địa bàn để tiến độ thực hiện các mô hình học tập được nhịp nhàng, đồng đều và hiệu quả. Phấn đấu số Gia đình học tập, Dòng họ học tập, Cộng đồng học tập, Đơn vị học tập và Công dân học tập đạt danh hiệu học tập năm sau cao hơn năm trước.
Tiêu chuẩn 4: Công tác tuyên truyền, tập huấn cán bộ hội; tham mưu tư vấn (20 điểm)
4.1. Tổ chức hoạt động thông tin, tuyên truyền và huấn luyện về những vấn đề khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập thông qua tổ chức các Hội nghị chuyên đề, các Hội thảo chuyên sâu nhằm tập huấn cho cán bộ Hội và hội viên khuyến học về xã hội học tập, người lớn học tập không chính quy và tự học.v.v… Phấn đấu các chỉ tiêu tập huấn cán bộ, hội viên qua các năm từ 2022 đến 2025 đạt là 70%; 80%; 90%; 100%. Các địa phương ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn có thể hạ thấp tỷ lệ tương ứng không quá 10%.
4.2. Thực hiện tốt công tác tham mưu về khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập với cấp uỷ và chính quyền địa phương để lãnh đạo các cấp chỉ đạo cụ thể có hiệu quả về lĩnh vực này.
Tiêu chuẩn 5: Đẩy mạnh công tác xây dựng quỹ khuyến học (20 điểm)
5.1. Phát triển đa dạng các hình thức xây dựng quỹ khuyến học, tạo nhiều học bổng cho học sinh, sinh viên nghèo, phần thưởng cho các em có thành tích xuất sắc, hỗ trợ những thanh niên nghèo thêm điều kiện học nghề, khuyến khích tăng các phần thưởng cho các tài năng trẻ ngay từ khi còn học trong các trường phổ thông, dành một phần quỹ khuyến học để trao cho đối tượng là người lớn có khó khăn mà học tập tốt,tự học thành tài.
5.2. Phấn đấu mức tiền quỹ trung bình trên đầu người dân trong các năm của nhiệm kỳ VI là từ 32.000 đồng/1 người dân (gồm quỹ vận động và tồn quỹ hàng năm). Tổng quỹ khuyến học năm sau cao hơn năm trước; sử dụng quỹ khuyến học công khai, minh bạch, công bằng và có hiệu quả.
C. CÁCH ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI VÀ CÔNG NHẬN
I. Đối với hội viên, cán bộ Hội
1. Các cá nhân nếu đạt các tiêu chuẩn tiên tiến thì đề nghị Ban Chấp hành Hội Khuyến học cơ sở xét công nhận. Nếu đạt được tiêu chuẩn xuất sắc, tiêu biểu xuất sắc thì đề nghị Ban Chấp hành Hội Khuyến học cấp huyện, tỉnh và trung ương Hội xem xét công nhận.
2.Việc bình xét và công nhận các danh hiệu được tiến hành thường xuyên vào quý 4 hàng năm tại các cấp Hội và được biểu dương trong các dịp 2/10, 20/11, trong dịp tổng kết năm hoặc Đại hội nhiệm kỳ.
II. Đối với cấp Xã/ Đơn vị, Huyện, Tỉnh.
1. Cho điểm, tự xếp loại và công nhận danh hiệu thi đua
a) Đánh giá thi đua theo 5 tiêu chuẩn
Mỗi tiêu chí trong tiêu chuẩn được cho điểm từ 1 – 10, nếu đạt đầy đủ các thành tích đã nêu trên thì được điểm như sau:
+ Tiêu chuẩn 1 (có 1 tiêu chí) được: 10 điểm
+ Tiêu chuẩn 2 (có 2 tiêu chí) được: 20 điểm
+ Tiêu chuẩn 3 (có 3 tiêu chí) được: 30 điểm
+ Tiêu chuẩn 4 (có 2 tiêu chí) được: 20 điểm
+ Tiêu chuẩn 5 (có 2 tiêu chí) được: 20 điểm
Tổng số điểm 5 tiêu chuẩn là: 100 điểm (Một trăm điểm)
b) Cách xếp loại
+ Xếp loại tốt: Đạt từ 90 - 100 điểm (là cơ sở xuất sắc)
+ Xếp loại khá: Đạt từ 75 - 89 điểm (là cơ sở tiên tiến)
+ Xếp loại trung bình: Đạt từ 50 -74 điểm
+ Xếp loại yếu: Dưới 50 điểm (hoạt động không đều, kết quả yếu)
Đối với các xã, huyện, tỉnh ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo có thể hạ thấp số điểm theo chỉ tiêu xếp loại tương ứng (tối đa không quá 10 điểm mỗi loại).
2. Thể thức tiến hành
a) Hội Khuyến học địa phương, đơn vị căn cứ nhiệm vụ được giao xem xét, tổng hợp kết quả đạt được của từng tiêu chuẩn (tiêu chí) ở đơn vị mình, tự cho điểm, xếp đạt loại nào và báo cáo lên Hội Khuyến học cấp trên.
b) Hội Khuyến học cấp trên căn cứ báo cáo và tự xếp loại thi đua của Hội KH cấp dưới trình lên để đánh giá, công nhận các danh hiệu thi đua, qua đó cấp Giấy khen hoặc các giấy chứng nhận (nếu có đề nghị).
c) Trung ương Hội sẽ xem xét tặng Kỷ niệm chương, Bằng khen, Cờ thi đua xuất sắc, Giải thưởng khuyến tài, Bảng vàng vinh danh cho những cá nhân, tập thể tiêu biểu xuất sắc do tỉnh Hội đề nghị.
*(Hội Khuyến học các cấp có thể trình lên UBND các cấp khen thưởng hoặc Ban Chấp hành Hội Khuyến học cùng cấp khen thưởng những cá nhân và tập thể đạt danh hiệu từ mức xuất sắc trở lên).
III. Đối với đơn vị, trường học… thôn, khu phố, dòng họ
Tiêu chí đánh giá xếp loại thi đua Ban Khuyến học cơ quan, trường học…,Chi hội Khuyến học (thôn, khu phố, dòng họ):
Số TT
|
Nội dung tiêu chí thi đua
|
Điểm chuẩn
|
1
|
Phát triển được hội viên trong mỗi năm.
|
10
|
2
|
Xây dựng các hộ gia đình đạt danh hiệu “Gia đình họctập” , “Công dân học tập.
|
20
|
3
|
Vận động tăng Quỹ khuyến học trong năm.
|
20
|
4
|
Cấp học bổng cho học sinh nghèo hiếu học, học sinh có hoàn cảnh khó khăn; Thưởng học sinh giỏi, công chức, viên chức tự học đạt giỏi
T
|
10
|
5
|
Vận động nhân dân tham gia học tập tại TTHTCĐ đạt chỉ tiêu trên giao; Vận động CNVC tự học nâng cao được năng lực công tác hàng năm
|
10
|
6
|
Vận động Hội viên có nộp hội phí.
|
10
|
7
|
Ban quản lý Quỹ các đơn vị Hội và hội viên hoạt động đều hàng năm.
|
20
10
|
|
Tổng cộng
|
100
|
D. CÁC HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG KHEN THƯỞNG CỦA TRUNG ƯƠNG HỘI KHUYẾN HỌC VIỆT NAM
I. Kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp khuyến học"
1. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp khuyến học” của Hội Khuyến học Việt Nam là phần thưởng trao một lần cho hội viên, cán bộ hội và những người có đóng góp lớn về trí lực, vật lực cho sự nghiệp khuyến học, khuyến tài và xây dựng xã hội học tập.
2. Đối với hội viên và cán bộ Hội Khuyến học phải đạt hội viên cán bộ Hội khuyến học tiêu biểu xuất sắc, đã hoạt động trong hệ thống Hội Khuyến học ít nhất là một nhiệm kỳ (5 năm) và đã được tỉnh/thành Hội, hoặc Trung ương Hội khen mới được đề nghị trao kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp khuyến học”.
3. Đối với cán bộ các tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể, doanh nghiệp, lực lượng vũ trang phải là những người tâm huyết với sự nghiệp giáo dục, có những hoạt động tích cực nổi bật đối với sự nghiệp khuyến học từ 5 năm trở lên, hoặc những cá nhân ủng hộ về tinh thần, trí tuệ, vật lực, tài lực lớn có tác dụng tích cực trong thúc đẩy khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập.
4. Đối với trường hợp đặc biệt cần xem xét đặc cách thì Thường trực Trung ương Hội ra Quyết định và không tính thời gian.
5. Số Kỷ niệm chương do các tỉnh, thành Hội khuyến học đề nghị hàng năm đảm bảo 01 (một) Kỷ niệm chương/4.000 hội viên.
II. Bằng khen
1. Bằng khen của Trung ương Hội được xét tặng cho các cá nhân, hộ gia đình, dòng họ, tập thể, (kể cả cá nhân, tập thể Người Việt Nam ở nước ngoài và Người nước ngoài) có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập.
2. Các cá nhân và tập thể được các tỉnh, thành Hội khuyến học đề nghị Trung ương Hội tặng Bằng khen phải có 02 lần được các Tỉnh, Thành Hội khen thưởng. Đối với các cá nhân, tập thể có thành tích đột xuất, thật tiêu biểu xuất sắc được đề nghị Trung ương Hội khen thưởng, không phụ thuộc số lần khen thưởng.
3. Số bằng khen do tỉnh, thành Hội khuyến học đề nghị hàng năm đảm bảo 01 (một) bằng khen/10.000 hội viên (trừ trường hợp đặc biệt sẽ do Hội đồng thi đua khen thưởng Trung ương Hội xem xét).
III. Cờ thi đua xuất sắc
1. Cờ thi đua xuất sắc của Trung ương Hội được xét tặng cho các tổ chức Hội từ cấp xã trở lên đạt thành tích tiêu biểu xuất sắc, toàn diện trong phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập của cả nước.
2. Các tổ chức được đề nghị Trung ương Hội xét tặng Cờ thi đua xuất sắc phải có ít nhất 2 năm được Trung ương Hội tặng Bằng khen và đã được UBND tỉnh, thành phố tặng Bằng khen hoặc Cờ (đối với các tỉnh, thành Hội).
3. Đối với Hội Khuyến học cấp xã (xã, phường, thị trấn) ngoài tiêu chuẩn trên còn phải là những đơn vị đã được công nhận xã nông thôn mới, hoặc đô thị văn minh theo quy định.
4. Đối với Hội Khuyến học ở các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh ngoài tiêu chuẩn trên còn phải là những đơn vị thật tiêu biểu xuất sắc.
5. Những đơn vị đã được Trung ương Hội tặng Cờ thi đua xuất sắc năm trước, nếu vẫn tiếp tục phát huy thành tích xuất sắc của mình thì được Trung ương Hội tặng Bằng khen và ghi nhận thêm thành tích vào sổ theo dõi thi đua để xét tặng Cờ thi đua xuất sắc cho lần sau.
6. Số Cờ thi đua cho Hội cấp xã: Đối với các huyện dưới 15 đơn vị cấp xã, chọn xét tặng 01 cờ thi đua; Đối với các huyện có từ trên 15 đơn vị cấp xã, có thể xét tăng tối đa 02 Cờ thi đua;
- Số Cờ thi đua cho những huyện tiên tiến xuất sắc của tỉnh Hội khuyến học không quá 01 (một) cờ/4-5 huyện của tỉnh.
IV. Giải thưởng khuyến tài của Hội Khuyến học Việt Nam
1. Là hội viên khuyến học qua thực tiễn sản xuất, tự học, tự nghiên cứu có được những phát minh, sáng chế mang lại hiệu quả về kinh tế, khoa học, xã hội, môi trường… có giá trị đã được vận dụng vào sản xuất.
2. Phát minh sáng chế đã được Hội đồng Khoa học cấp tỉnh công nhận. Đề án được Hội đồng xét Giải thưởng Khuyến tài của Trung ương Hội Khuyến học Việt Nam thẩm định thực tế và công nhận.
3. Giải thưởng Khuyến tài của Hội Khuyến học Việt Nam được các tỉnh, thành Hội xét vào quý II hàng năm và gửi hồ sơ về Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Trung ương Hội vào tháng 6 hàng năm. Giải thưởng Khuyến tài của Hội Khuyến học Việt Nam sẽ trao vào dịp 20/11 hàng năm cùng Giải thưởng Nhân tài Đất Việt của Trung ương Hội KHVN (Nếu Đề án đạt tiêu chuẩn khen thưởng).
V. Các hình thức biểu dương, động viên khác
1. Khen thưởng đột xuất cho cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc đột xuất trong hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập.
2. Tổ chức hội nghị biểu dương các doanh nhân, doanh nghiệp tiêu biểu tham gia đóng góp cho hoạt động khuyến học, khuyến tài.
3. Trao tặng “Bảng vàng vinh danh” khuyến học cho cá nhân, tập thể.
4. Lập “Sổ vàng vinh danh” khuyến học ở Hội Khuyến học các cấp.
5. Giấy chứng nhận Danh hiệu “Học không bao giờ cùng”: Khen thưởng (hình thức “học bổng”) cho các cá nhân (học sinh, sinh viên, người lớn) có hoàn cảnh khó khăn, có nhiều cố gắng trong học tập, tự học, học suốt đời...
E. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Phát động và sơ kết thi đua
Hàng năm Hội khuyến học các cấp phát động thi đua vào đầu năm và sơ kết thi đua vào cuối năm. Đầu năm, qua sơ kết năm trước, tiếp nhận nhiệm vụ, chỉ tiêu Kế hoạch của UBND cùng cấp và của Hội Khuyến học cấp trên giao. Hội Khuyến học các cấp tổ chức phát động thi đua, đăng ký chỉ tiêu thi đua và danh hiệu thi đua phấn đấu đạt trong năm.
Việc sơ kết thi đua hàng năm được tiến hành váo dịp 20/11. Kết quả thi đua là căn cứ để công nhận các danh hiệu thi đua các cấp.
2. Đánh giá, bình xét, công nhận danh hiệu thi đua:
- Các cấp Hội Khuyến học từ huyện trở lên lập Hội đồng thi đua, khen thưởng của cấp mình theo Điều lệ và Quy định về thi đua của Hội Khuyến học Việt Nam.
- Cuối năm, Hội khuyến học các cấp, căn cứ chỉ tiêu và danh hiệu đã đăng ký đầu năm, tự bình xét danh hiệu thi đua của cấp mình và báo cáo kêt`quả lên cấp trên. Thời điểm hoàn thành chậm nhất là 15/11 hàng năm.
- Sau khi tự bình xét, Hội Khuyến học cấp dưới báo cáo kết quả lên Hội Khuyến học cấp trên để Hội đồng Thi đua – Khen thưởng xét công nhận danh hiệu và thông báo chính thức lại cho cấp dưới. Thời gian chậm nhất là 15/12 hàng năm.
3. Hồ sơ của Ban Thường vụ Hội Khuyến học cấp dưới đề nghị lên cấp trên xét danh hiệu thi đua:
- Công văn đề nghị Hội cấp trên xét danh hiệu thi đua;
- Bảng chấm điểm;
- Biên bản họp Ban Thường vụ.
4. Khen thưởng:
- Hàng năm mỗi cấp Hội, căn cứ Quy chế thi đua khen thưởng của UBND cùng cấp và Hội cấp trên, xét đề nghị lên UBND cùng cấp và Hội cấp trên xét khen thưởng những tập thể, cá nhân đạt danh hiệu xuất sắc.
- Hội Khuyến học tỉnh căn cứ khả năng tài chính của mình, sẽ thông báo số lượng tập thể, cá nhân đạt danh hiệu xuất sắc được tặng Giấy khen. Hội Khuyến học các huyện, thị, thành phố lập hồ sơ và danh sách đề nghị khen thưởng lên Hội Khuyến học tỉnh.
- Hồ sơ đề nghị khen thưởng danh hiệu Hội (Chi hội) Khuyến học xuất sắc và cán bộ, hội viên khuyến học xuất sắc gồm:
+ Công văn đề nghị xét khen thưởng;
+ Bảng báo cáo thành tích (Có xác nhận của UBND cùng cấp);
+ Biên bản họp Hội đồng thi đua khen thưởng.
5.Thực hiện phần Khen thưởng của TW Hội Khuyến học Việt Nam:
Hàng năm các cấp Hội Khuyến học trong tỉnh, căn cứ các nội dung khen thưởng của TW Hội Khuyến học Việt Nam, đối chiếu với thành tích thi đua của mình , thấy đạt mức khen thưởng nào của TW Hội. Các cấp Hội làm hồ sơ, thủ tục đề nghị lên TW Hội khen thưởng qua Hội Khuyến học tỉnh. Hội Khuyến học tỉnh nếu thấy đạt tiêu chuẩn sẽ trình lên TW Hội.
6.Về chế độ thưởng (theo Mục 6, Điều 20 Quy định về thi đua, khen thưởng cuả Hội Khuyến học Việt Nam Nhiệm kỳ 2021 - 2026):
Thực hiện qui định của Luật Thi đua khen thưởng đã được sửa đổi, bổ sung, Nghị định 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng, và vận dụng theo các qui định hiện hành của Chính phủ về sử dụng Quỹ thi đua - khen thưởng và mức thưởng thi đua các cấp; tỉnh Hội, huyện Hội trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện dự trù xin kinh phí khen thưởng hàng năm và tạo thêm nguồn kinh phí khen thưởng khác. Có thể xin tài trợ, ủng hộ của các tổ chức; trích 5% đến 10% phần lãi tiết kiệm của Quỹ khuyến học…Nguồn tiền thưởng chi từ Quỹ khuyến học cần tuân thủ theo Điều lệ hoạt động Quỹ.
Hướng dẫn này có hiệu lực từ ngày ban hành, Hội Khuyến học các huyện, thị, thành phố hướng dẫn Hội Khuyến học các xã, phường, thị trấn thực hiện. Trong quá thực hiện nếu có nội dung nào chưa phù hợp với thực tế, báo cáo lên Hội Khuyến học tỉnh sẽ xem xét sửa đổi.
Nơi nhận:
- TW Hội KHVN (để b/c).
- Ban TĐKT Tỉnh (để b/c);
- Khối TĐ 8;
- Ban Khuyến học các cơ quan cấp tỉnh;
- Các huyện, thị, thành Hội;
- Lưu VP Tỉnh Hội.
|
TM. BAN THƯỜNG VỤ
CHỦ TỊCH
(đã ký)
Nguyễn Đình Trung
|